Phenylacetic acid
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Axit phenylacetic là một hợp chất hữu cơ chứa nhóm chức phenyl và nhóm chức axit cacboxylic. Nó là một chất rắn màu trắng với mùi khó chịu. Bởi vì nó được sử dụng trong sản xuất bất hợp pháp phenylacetone (được sử dụng trong sản xuất các chất kích thích thay thế), nên nó phải chịu sự kiểm soát ở các quốc gia bao gồm Hoa Kỳ và Trung Quốc.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Tiêu trắng.
Tên khác: Tiêu sọ.
Tên khoa học: Piper Nigrum L. thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Hồ tiêu là một loại cây leo có thân nhẵn, dài và không có lông, nó bám vào cây khác bằng rễ. Cây hồ tiêu và cây tựa có một mối quan hệ sống nhờ nhau, vì vậy khi tách cây hồ tiêu khỏi cây tựa, thường sẽ gây tổn thương và gây chết cho cây hồ tiêu. Thân của cây hồ tiêu mọc theo hình xoắn cuốn và lá mọc rải rác. Lá của cây hồ tiêu tương tự như lá của cây trầu không nhưng có kích thước dài hơn và hình dạng thuôn hơn.
Cây hồ tiêu có hai loại nhánh, một loại mang quả và một loại nhánh dinh dưỡng, cả hai loại nhánh này bắt nguồn từ kẽ lá. Gần lá là một cụm hoa có hình dạng giống đuôi sóc. Khi chín, cụm hoa này sẽ rụng cả chùm. Quả của cây hồ tiêu có hình cầu nhỏ, mỗi chùm có khoảng 20-30 quả, ban đầu có màu xanh lục, sau đó chuyển sang màu đỏ và khi chín đạt màu vàng. Thân cây hồ tiêu rất dòn, do đó cần cẩn thận khi vận chuyển để tránh gây tổn thương và chết cho cây.
Hạt tiêu trắng, còn được gọi là tiêu sọ, là quả tiêu đã được tách bỏ lớp vỏ bên ngoài, chỉ còn lại hạt. Sau khi phơi khô, hạt tiêu trắng có màu trắng ngà hoặc hơi xám. Khi sử dụng hạt tiêu trắng, ta sẽ ngay lập tức cảm nhận được sự cay nồng của nó.
Tiêu trắng là một loại gia vị phổ biến được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực để tạo nên hương vị cay nồng và thơm ngon cho các món ăn. Ngoài tác dụng là một gia vị, tiêu trắng cũng được sử dụng như một vị thuốc trong y học Đông y.

Phân bố, thu hái, chế biến
Cây hạt tiêu được trồng rộng rãi ở nhiều tỉnh thuộc miền Nam Việt Nam, đặc biệt là ở các vùng như Châu Đốc, Phú Quốc, Hà Tiên, Bà Rịa và Quảng Trị. Gần đây, việc trồng cây hạt tiêu cũng đã bắt đầu mở rộng lên miền Bắc, đặc biệt là tại các khu vực như Vĩnh Linh, với mục tiêu di chuyển dần cây hạt tiêu ra phía Bắc của Việt Nam.
Mỗi năm, có thể thu hoạch hạt tiêu hai lần, tùy thuộc vào mong muốn của người trồng về hạt tiêu đen hay hạt tiêu trắng. Cách thu hoạch cũng có thể khác nhau trong quá trình này. Hạt tiêu thường được thu hoạch vào đầu năm, đặc biệt là từ tháng 2 đến tháng 3. Đối với hạt tiêu đen, quả sẽ được thu hoạch khi chúng đã chín nhưng lớp vỏ bên ngoài vẫn còn màu xanh hoặc xuất hiện điểm vàng trong chùm quả. Sau đó, quả được phơi khô trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời hoặc qua quá trình sấy khô để làm cho lớp vỏ trở nên cứng và săn lại.
Tiêu trắng, còn được gọi là tiêu sọ, được thu hoạch khi quả đã chín hoàn toàn. Sau đó, tiêu được lấy chân đạp để loại bỏ lớp vỏ bên ngoài hoặc đặt trong rổ và ngâm dưới nước chảy trong khoảng 3 đến 4 ngày. Sau đó, tiêu tiếp tục được đạp để loại bỏ lớp vỏ đen và sau cùng là phơi khô.
Tiêu trắng có màu trắng ngà hoặc xám, ít nhăn nheo hơn và ít thơm hơn so với tiêu đen (do lớp vỏ ngoài chứa tinh dầu đã bị loại bỏ). Tuy nhiên, tiêu trắng lại có mức độ cay cao hơn.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng của tiêu trắng là hạt hồ tiêu đã loại bỏ lớp vỏ bên ngoài.

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Nadroparin (Nadroparin calcium)
Loại thuốc
Chống đông máu nhóm heparin trọng lượng phân tử thấp (thuốc chống huyết khối)
Dạng thuốc và hàm lượng
Bơm tiêm nạp sẵn để tiêm dưới da có chứa:
9500 IU kháng Xa/ml (1900 IU/0,2 ml, 2850 IU/0,3 ml, 3800 IU/0,4 ml, 5700 IU/0,6 ml, 7600 IU/0,8 ml, 9500 IU/1,0 ml).
19000 IU kháng Xa/ml (11400 IU/0,6 ml, 15200 IU/0,8 ml,19000 IU/1,0 ml)
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Perindopril
Loại thuốc
Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI).
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 2 mg, 4 mg, 8 mg (dạng perindopril erbumin).
- Viên bao phim: 2,5 mg, 5 mg, 10 mg (dạng perindopril arginin).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Nicotine (nicotin)
Loại thuốc
- Thuốc dùng để cai thuốc lá. Thuốc dùng trong trường hợp lệ thuộc nicotine.
- Thuốc chủ vận receptor cholinergic ở hạch thần kinh.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Miếng dán: 10 mg, 15 mg, 25 mg; 7 mg, 14 mg, 21 mg.
- Viên ngậm: 1mg, 2 mg.
- Dạng kẹo cao su: 2 mg, 4 mg.
- Dạng bột hít: 15 mg.
- Dạng xịt mũi: 10 mg/ml.
- Dạng xịt miệng: 1 mg/lần xịt.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Polythiazide
Loại thuốc
Lợi tiểu Thiazide.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén màu trắng, 1 mg, 2 mg, 4 mg.
Sản phẩm liên quan










